ixado29
19-08-2014, 03:46 PM
Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được dùng trong quá trình sản xuất cốt tử ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được dùng cho việc rửa sắn trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt.
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải củ mì
http://giaiphapmoitruong.vn/wp-content/uploads/2014/05/xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-khoai-mi3.jpg
THÀNH PHẦN VÀ tính chất NƯỚC THẢI sắn
- Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được dùng trong quá trình sản xuất chủ yếu ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được dùng cho việc rửa mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không sạch, bùn bám trên củ sẽ làm cho tinh bột có màu rất xấu. Trong công đoạn ly tâm và sàng loại sơ, nước được dùng nhằm mục đích rửa và tách tinh bột từ bột xở sắn. Ngoài ra, nước còn được dùng trong quá trình nghiền củ mì nhưng với khối lượng không đáng kể. Tóm lại, lượng nước thải nảy dự kiến có 10% bắt nguồn từ nước rửa củ và 90% xả ra từ công đoạn ly tâm, gạn lọc, khử nước.
- Ở Việt nam quy trình sinh sản dùng 10-20m3/tấn sản phẩm 95% lượng nước dùng được thải ra ngoài được mang theo 1 phần tinh bột không thu hồi, các protein, chất béo và các chất khoáng…trong dịch bào của củ và cả những thành phần như SO32- , SO42- từ công đoạn tẩy trắng sản phẩm. Nước thải tinh bột mì có lưu lượng lớn, hàm lượng cặn lơ lững và nồng độ chất hữu cơ cao(COD: 5000 – 20000 mg/l), nước trắng đục, mùi chua nồng đã và đang gây ô nhiễm đáng kể đến môi trường.
- Nước thải mì được thải ra đốn từ giai đoạn rửa củ và tách tinh bột(ly tâm, sàng lọc). Loại nước thải này có đặc tính hao hao như đặc tính nước thải các ngành thực phẩm khác. Tức là trong thành phần của nước thải củ mì chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao, độ đục cao do ảnh hưởng của cặn lửng lơ nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Đặc biệt, trong nước thải mì gây nên trạng thái say, ngộ độc khi ăn phải quá nhiều. Khi ngâm củ mì vào nước một phần HCN sẽ vữa ra tan vào trong nước và theo nước thải ra ngoài. ngoại giả, trong quá trình hoạt động có sục khí SO2 vào ở công đoạn trích ly, SO2 khi gặp nước sẽ chuyển hoá thành acid H2SO3 làm cho pH trong nước giảm xuống rất nhiều.Chính bởi thế chúng ta cần xử lý nước thải khi sản xuất (http://ensol.com.vn/xu-ly-nuoc-thai-san-xuat/a513082.html) thực phẩm này.
http://giaiphapmoitruong.vn/wp-content/uploads/2014/05/xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-khoai-mi1.jpgThành phần thuộc tính nước thải tinh bột củ mì nảy từ các công đoạn chế biến
2. CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Dựa vào thành phần và tính chất của nước thải tinh bột đề xuất công nghệ như sau :
http://giaiphapmoitruong.vn/wp-content/uploads/2014/05/xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-khoai-mi2.jpgHình 1 : Công nghệ UASB phối hợp bùn hoạt tính
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải tinh bột mì (http://ensol.com.vn/he-thong-xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-mi/a513093.html):
Nước thải chế biến tinh bột mì được cho qua song chắn rác đến bể hấp thụ. song chắn rác có tác dụng loại bỏ các tạp chất theo dòng nước vào hệ thống xử lý nước thải có thể gây tắt nghẽn đường ống, nghẹt bơm.
- Nước thải từ bể kết nạp được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hoà giữ chức năng điều hoà nước thải về lưu lượng và nồng độ. ngoại giả bể điều hòa còn có tác dụn bảo đảm công suất ổn định cho hệ thống tránh trường hợp sốc tải đầu vào. Nước thải nối được đưa vào bể lắng 1 để loại bỏ cặn tinh bột mịn có khả năng lắng được và cặn tinh bột này sẽ được lượm lặt đinh kỳ dùng để tái chế hoặc chon lắp tùy theo mục đích sử dụng.
- Nước thải được dẫn vào bể axit với 2 ngày lưu nước nhằm mục đích khử độc tố CN- và chuyển hóa các hợp chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ phân hủy sinh vật học. Vi sinh vật hoạt động trong bể axit được lấy từ bùn tự hoại. Sau khi được xử lý ở bể axit, Nước thải được trung hòa bằng vôi về pH khoảng 6,5 – 7,5 tại bể trung hòa nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh vật học tiếp theo.
- Nước thải sau khi trung hòa được dẫn đển bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2S,… Sau đó, NT được xử lý tiếp bằng bể bùn hoạt tính, bể này vừa có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD5, COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi có trong nước thải.
- Sau khi xử lý ở bể lọc sinh vật học hiếu khí Nước thải nối chảy sang bể lắng 2 để lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn. Nước thải từ bể lắng 2 tiếp kiến chảy qua hồ hiếu khí với thời gian lưu nước 10 ngày nhằm ổn định nguồn nước thải. Sau khi ra khỏi hồ Nước thải sẽ đạt tiêu chuẩn QCVN 40 – 2011 loại A,B rồi thải ra nguồn thu nhận.
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải củ mì
http://giaiphapmoitruong.vn/wp-content/uploads/2014/05/xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-khoai-mi3.jpg
THÀNH PHẦN VÀ tính chất NƯỚC THẢI sắn
- Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được dùng trong quá trình sản xuất chủ yếu ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được dùng cho việc rửa mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không sạch, bùn bám trên củ sẽ làm cho tinh bột có màu rất xấu. Trong công đoạn ly tâm và sàng loại sơ, nước được dùng nhằm mục đích rửa và tách tinh bột từ bột xở sắn. Ngoài ra, nước còn được dùng trong quá trình nghiền củ mì nhưng với khối lượng không đáng kể. Tóm lại, lượng nước thải nảy dự kiến có 10% bắt nguồn từ nước rửa củ và 90% xả ra từ công đoạn ly tâm, gạn lọc, khử nước.
- Ở Việt nam quy trình sinh sản dùng 10-20m3/tấn sản phẩm 95% lượng nước dùng được thải ra ngoài được mang theo 1 phần tinh bột không thu hồi, các protein, chất béo và các chất khoáng…trong dịch bào của củ và cả những thành phần như SO32- , SO42- từ công đoạn tẩy trắng sản phẩm. Nước thải tinh bột mì có lưu lượng lớn, hàm lượng cặn lơ lững và nồng độ chất hữu cơ cao(COD: 5000 – 20000 mg/l), nước trắng đục, mùi chua nồng đã và đang gây ô nhiễm đáng kể đến môi trường.
- Nước thải mì được thải ra đốn từ giai đoạn rửa củ và tách tinh bột(ly tâm, sàng lọc). Loại nước thải này có đặc tính hao hao như đặc tính nước thải các ngành thực phẩm khác. Tức là trong thành phần của nước thải củ mì chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao, độ đục cao do ảnh hưởng của cặn lửng lơ nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Đặc biệt, trong nước thải mì gây nên trạng thái say, ngộ độc khi ăn phải quá nhiều. Khi ngâm củ mì vào nước một phần HCN sẽ vữa ra tan vào trong nước và theo nước thải ra ngoài. ngoại giả, trong quá trình hoạt động có sục khí SO2 vào ở công đoạn trích ly, SO2 khi gặp nước sẽ chuyển hoá thành acid H2SO3 làm cho pH trong nước giảm xuống rất nhiều.Chính bởi thế chúng ta cần xử lý nước thải khi sản xuất (http://ensol.com.vn/xu-ly-nuoc-thai-san-xuat/a513082.html) thực phẩm này.
http://giaiphapmoitruong.vn/wp-content/uploads/2014/05/xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-khoai-mi1.jpgThành phần thuộc tính nước thải tinh bột củ mì nảy từ các công đoạn chế biến
2. CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Dựa vào thành phần và tính chất của nước thải tinh bột đề xuất công nghệ như sau :
http://giaiphapmoitruong.vn/wp-content/uploads/2014/05/xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-khoai-mi2.jpgHình 1 : Công nghệ UASB phối hợp bùn hoạt tính
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải tinh bột mì (http://ensol.com.vn/he-thong-xu-ly-nuoc-thai-tinh-bot-mi/a513093.html):
Nước thải chế biến tinh bột mì được cho qua song chắn rác đến bể hấp thụ. song chắn rác có tác dụng loại bỏ các tạp chất theo dòng nước vào hệ thống xử lý nước thải có thể gây tắt nghẽn đường ống, nghẹt bơm.
- Nước thải từ bể kết nạp được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hoà giữ chức năng điều hoà nước thải về lưu lượng và nồng độ. ngoại giả bể điều hòa còn có tác dụn bảo đảm công suất ổn định cho hệ thống tránh trường hợp sốc tải đầu vào. Nước thải nối được đưa vào bể lắng 1 để loại bỏ cặn tinh bột mịn có khả năng lắng được và cặn tinh bột này sẽ được lượm lặt đinh kỳ dùng để tái chế hoặc chon lắp tùy theo mục đích sử dụng.
- Nước thải được dẫn vào bể axit với 2 ngày lưu nước nhằm mục đích khử độc tố CN- và chuyển hóa các hợp chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ phân hủy sinh vật học. Vi sinh vật hoạt động trong bể axit được lấy từ bùn tự hoại. Sau khi được xử lý ở bể axit, Nước thải được trung hòa bằng vôi về pH khoảng 6,5 – 7,5 tại bể trung hòa nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh vật học tiếp theo.
- Nước thải sau khi trung hòa được dẫn đển bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2S,… Sau đó, NT được xử lý tiếp bằng bể bùn hoạt tính, bể này vừa có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD5, COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi có trong nước thải.
- Sau khi xử lý ở bể lọc sinh vật học hiếu khí Nước thải nối chảy sang bể lắng 2 để lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn. Nước thải từ bể lắng 2 tiếp kiến chảy qua hồ hiếu khí với thời gian lưu nước 10 ngày nhằm ổn định nguồn nước thải. Sau khi ra khỏi hồ Nước thải sẽ đạt tiêu chuẩn QCVN 40 – 2011 loại A,B rồi thải ra nguồn thu nhận.