Chợ Kết Bạn Việt Nam

Trang chủ Đăng ký Hỏi đáp Danh sách thành viên Lịch Tìm Kiếm Bài gửi hôm nay Đánh dấu là đã đọc
User Info Statistics
Tên tài khoản
Mật khẩu
Trở lại   Chợ Kết Bạn Việt Nam > QUẢNG CÁO > Quảng cáo - rao vặt - mua bán
 
Trả lời
  #1  
Cũ 25-09-2017, 02:13 PM
meabatey09 meabatey09 đang online
Junior Member
 
Tham gia ngày: Sep 2017
Bài gửi: 13
Mặc định Bệnh Xẹp Phổi - Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách điều Trị Bệnh

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Bệnh màng trong ở trẻ em. Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn. Tổn thương phổi cấp sau hít phải dịch vị. Thở ôxy 100% kéo dài. Gây mê đường hít. Chảy máu khí phế quản, phổi. Viêm tiểu phế quản, phù nề phế quản, co thắt phế quản. Gây ra áp lực âm trong màng phổi không đủ. Tràn dịch màng phổi. Tràn khí màng phổi. Khối choán chỗ trong màng phổi: u trung biểu mô, u lympho, tụ máu, dầy dính màng phổi sau viêm màng phổi mủ, sau gây dính màng phổi, thoát vị cơ hoành. Do chèn ép trực tiếp vào nhu mô phổi, phế quản: U phổi, trung thất, hạch lao. Do các rối loạn vận động cơ hoành: Bệnh lý thần kinh cơ hoành, tăng áp lực trong ổ bụng (cổ chướng, viêm phúc mạc, sau phẫu thuật ổ bụng). Lao xơ phổi, xơ phổi tiến triển, bệnh phổi kẽ. Bụi phổi Silic, Amiăng, điều trị bằng tia xạ. Bệnh phổi hạn chế: gù vẹo cột sống, viêm dầy dính màng phổi. Những chấn thương vùng ngực, bụng, đau không hít thở được sâu. Sau phẫu thuật lồng ngực, bụng có ảnh hưởng đến hoạt động của cơ hoành. Tổn thương tuỷ sống cổ gây liệt cơ hô hấp. Người già, nằm bất động lâu một tư thế. Ứ đọng đờm, chất tiết khí phế quản.
  • Có thể làm bớt cơn đau ngực bằng cách đắp khăn lạnh
  • Nhiễm khuẩn gram âm ở dạ dày
  • Loại thực phẩm tốt cho những người mắc bệnh tuyến giáp
  • Biến chứng từ cúm, cảm lạnh
  • Quan trọng của của nhuộm soi tìm AFB trong theo dõi điều trị
  • Thuốc bổ trợ: Vitamin C, Vitamin B1, Cafein 5%, dung dịch Glucose 30%
  • Tràn dịch màng phổi: do tiếp cận với một ổ lao phổi đang tiến triển
Hội chứng 3 giảm trong tràn dịch màng phổi https://chuabenhphoi.com/ban-da-biet...mang-phoi.html


Phối hợp kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng gram âm bao gồm hai thuốc thuộc beta lactam, quinolone hay aminoglycosid. Đơn trị liệu dành cho bệnh nhân không có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng hay do vi khuẩn gram dương. Những thuốc có hiệu quả khi dùng đơn trị liệu như ciprofloxacin, levofloxacin, imipenem, meropenem, piperacillin/tazobactam, cefoperazone/sulbactam. Đơn trị liệu cũng được dùng sau khi bệnh nhân cải thiện lâm sàng với phối hợp kháng sinh và kết quả cấy chứng tỏ còn nhậy với kháng sinh được chọn. VPBV do vi khuẩn gram dương được nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi trong đó có 290 MRSA. Ceftaroline: một cephalosporine thế hệ 3 có hoạt tính chống MRSA. Tigecycline là kháng sinh glycylcycline, tương tự tetracyclines. Có hoạt tính chống MRSA in vitro, VK sinh ESBL và Acinetobacter species. Hoạt tính kháng P. aeruginosa hạn chế. BN có VPTM. Kết quả khỏi là 47.9%/ tigecycline và 70.1%/ imipenem.
Đáp ứng lâm sàng trong nhóm BN MRSA cả thở máy và không thở máy, hiệu quả kém trong nhánh tigecyclin so với nhánh imipenem. Hiệu quả hiệp đồng của imipenem và vancomycin tạo nên sự khác biệt nầy. Nhóm BN VPTM do Acinetobacter sp. Colistin trở lại là thuốc mới trong điều trị VPBV, VPTM do vi khuẩn gram âm đề kháng nhanh chóng với nhiều kháng sinh, kể cả kháng sinh phổ rộng như nhóm Carbapenem. Liều colistin thay đổi từ 2 – 9 triệu đơn vị (IU) mỗi 8 giờ, cần điều chỉnh trong suy thận. Chưa nghiên cứu ngẫu nhiên, đối chứng của colistin trên BN VPBV. Đáp ứng điều trị VPBV, VPTM dựa trên tiêu chuẩn lâm sàng và vi sinh. Kết cuộc lâm sàng bao gồm: cải thiện, hồi phục hoàn toàn hay một phần, tái phát, thất bại và tử vong. X quang ngực có giá trị hạn chế trong đánh giá hồi phục lâm sàng của viêm phổi nặng do hồi phục chậm hơn lâm sàng, đặc biệt trên bệnh nhân lớn tuổi và có bệnh đồng thời như COPD.
Bạch cầu máu, nhiệt độ và đo oxy máu được dùng đánh giá sự hồi phục của VPBV. Những bệnh nhân điều trị ban đầu thích hợp, các thông số nầy cải thiện dần trong tuần lễ đầu. Procalcitonin: là một chỉ số để theo dõi đáp ứng lâm sàng và sẽ giúp hạn chế sử dụng kháng sinh quá mức. Tuy nhiên, tiên lượng tử vong dựa vào PCT vẫn còn nhiều tranh luận. Chẩn đoán sai: ARDS, ung thư, nhồi máu phổi, xẹp phổi, xuất huyết phổi và các bệnh phổi căn bản khác. Biến chứng: mủ màng phổi, áp xe phổi, viêm đại tràng màng giả, sốt do thuốc và nhiễm trùng ẩn. Bệnh nhân không đáp ứng kháng sinh ban đầu cần dùng kháng sinh phổ rộng hơn hay phối hợp trong khi chờ kết quả vi sinh. Trong khi đó cần đánh giá cẩn thận lại chẩn đoán phân biệt, cấy lại bệnh phẩm kể cả làm nội soi và rửa phế quản phế nang hay chải có bảo vệ.
Nghiên cứu quan sát , đoàn hệ tiền cứu 18 tháng năm 2003 trên 124 bệnh nhân được chẩn đoán VPTM theo các tiêu chuẩn lâm sàng và vi sinh. Bệnh nhân được điều trị kháng sinh 14 ngày. N1, tác nhân gây bệnh ban đầu. Qua phân tích đa biến, Combes nhận thấy những yếu tố nguy cớ tái phát viêm phổi N8 là độ nặng của tổn thương phổi và sốt kéo dài mà không phụ thuộc vào tác nhân ban đầu. Do đó, chiến lược dựa trên tác nhân gây bệnh để quyết định thời gian điều trị viêm phổi thở máy chưa phải là cách tiếp cận tối ưu. Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy hiện nay do vi khuẩn đa kháng thuốc, đặc biệt A.baumannii kháng với hầu hết kháng sinh phổ rộng. Email:This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 01:40 PM


© 2008 - 2024 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.